- Định nghĩa
Loét giác mạc do acanthamoeba là hiện tượng mất tổ chức giác mạc do hoại tử gây ra bởi một quá trình viêm trên giác mạc do acanthamoeba.
- Nguyên nhân
Acanthamoeba là sinh vật đơn bào (amoeba) có nhiều trong không khí, đất, nước nguồn tự nhiên, tồn tại ở 2 dạng: dạng hoạt động (gây viêm loét giác mạc) và dạng nang (dạng này rất bền vững với mọi tác động hóa, lý do đó tồn tại rất lâu trong môi trường). Bệnh thường gặp ở những người đeo kính tiếp xúc không đúng cách, sau sang chấn ở mắt (bụi, que chọc, đất cát bắn vào mắt).
- Triệu chứng của viêm loét giác mạc do Acanthamoeba
-Triệu chứng lâm sàng
-Triệu chứng cơ năng:
- Nhìn mờ, chói, chảy nước mắt.
- Đau nhức rất nhiều (đôi khi không tương xứng với tổn thương trên giác mạc).
– Triệu chứng thực thể:
- Giai đoạn sớm (1-4 tuần đầu): tổn thương không điển hình với những ổ viêm quanh rìa. Đôi khi có viêm giác mạc chấm nông hoặc loét giác mạc hình cành cây (giống viêm loét giác mạc do herpes).
- Giai đoạn muộn: giác mạc có ổ loét tròn hoặc hình bầu dục, xung quanh có vòng thẩm lậu đặc (áp xe vòng). Có thể có mủ tiền phòng.
- Khi bệnh tiến triển, áp xe lan vào các lớp sâu của giác mạc và ra củng mạc. có thể lan vào nội nhãn.
3.2 Triệu chứng cận lâm sàng
– Soi tươi: Thấy hình ảnh nang của acanthamoeba.
– Nuôi cấy: Trên môi trường thạch nghèo có thể quan sát được thể hoạt động của acanthamoeba.
Chẩn đoán xác định
– Bệnh nhân đau nhức nhiều (triệu chứng đau đôi khi không tương xứng với tổn thương trên giác mạc).
– Ổ loét giác mạc hình tròn hoặc bầu dục, xung quanh có thể có áp xe vòng.
– Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét phát hiện thấy acanthamoeba.
- Điều trị
– Điều trị nguyên nhân: bằng thuốc đặc hiệu.
– Thuốc chống viêm (không dùng corticosteroid) tra tại mắt và đường uống.
– Thuốc giãn đồng tử, liệt cơ thể mi tra tại mắt.
– Thuốc dinh dưỡng: tra tại mắt và uống.
– Điều trị ngoại khoa: gọt giác mạc, ghép giác mạc.
- Tiến triển và biến chứng
6.1 Tiến triển
Loét giác mạc do acanthamoeba thường tiến triển chậm, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể khỏi. Tuy nhiên, bệnh thường để lại sẹo trên giác mạc gây giảm thị lực.
6.2. Biến chứng
– Loét giác mạc dọa thủng (phồng màng Descemet).
– Tăng nhãn áp.
– Trường hợp nặng có thể gây thủng giác mạc, viêm mủ nội nhãn.
- Phòng bệnh
– Luôn giữ gìn mắt sạch sẽ, đi đường bụi hoặc lao động phải đeo kính bảo vệ mắt.
– Khi bị chấn thương mắt, đặc biệt là các chấn thương vào giác mạc, cần phải đến khám và điều trị tại các cơ sở nhãn khoa. Không được tự ý mua thuốc về điều trị.
– Khi đeo kính tiếp xúc cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đeo cũng như vệ sinh kính hàng ngày.